Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật thì bắt buộc các bên tranh chấp phải thực hiện hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bài viết này Luật Bắc Biển Đông sẽ hướng dẫn thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Luật đất đai 2024.
Bước 1: Nộp đơn đề nghị hoà giải tranh chấp đất đai
Một trong các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai phải nộp đơn đề nghị hoà giải tranh chấp đất đai đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Đơn đề nghị hoà giải tranh chấp đất đai không có mẫu đơn theo quy định nhưng phải đảm bảo có các nội dung sau:
- Thông tin về các bên tranh chấp;
- Thông tin về thửa đất tranh chấp;
- Nguồn gốc đất tranh chấp;
- Quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Nội dung yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai cụ thể.
* Hình thức nộp đơn: có thể nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
Bước 2: Chuẩn bị trước khi hoà giải tranh chấp đất đai
Trước khi hoà giải tranh chấp đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
* Thực hiện thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp
Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
* Thành lập Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai
Khi nhận được đơn đề nghị hoà giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai.
Thành phần Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật đất đai 2024, theo đó phải đảm bảo có các thành phần sau:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
- Công chức làm công tác địa chính;
- Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có);
- Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Thành phần Hội đồng tranh chấp đất đai đóng góp một phần không nhỏ trong việc thực hiện hoà giải tranh chấp đất đai. Do vậy, trường hợp tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai không đủ thành phần theo quy định tại điểm b khoản 2 Luật đất đai 2024 (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, công chức làm công tác địa chính, đại diện Uỷ ban MTTQ) thì Toà án hoặc cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai sẽ yêu cầu tổ chức hoà giải lại với đầy đủ thành phần trước khi thụ lý để giải quyết.
* Thông báo về việc tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai phải đảm bảo gửi thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức hoà giải đến các bên tham gia và thành phần Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai.
Bước 3: Thực hiện hoà giải tranh chấp đất đai
Sau khi thực hiện xong công tác chuẩn bị, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai.
Buổi hoà giải tranh chấp đất đai phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo Thông báo của Uỷ ban nhân dân xã. Trường hợp các bên tranh chấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia thì phải uỷ quyền cho người khác theo quy định. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Việc hoà giải tranh chấp đất đai sẽ được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai.
Bước 4: Lập Biên bản hoà giải tranh chấp đất đai
Khi tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai, bắt buộc phải lập biên bản không phụ thuộc vào việc có hoà giải thành hay không. Biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có các nội dung sau:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. Các bên tranh chấp có thể lựa chọn khởi kiện tại Toà án hoặc gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ:
Hotline: 0944.026.888
Email: luatbacbiendong@gmail.com
Facebook: Luật Bắc Biển Đông
Trân Trọng!
Bình luận: